Vua chúa Francia

Các vua của đế chế Franks:

  • Vua người Frank Ripuarians (Frank "đồng bằng"):
  1. Ascaric: 295 - 306
  2. Merogais: 306
  3. Mallobaudes: 350 - 380
  4. Genobaud: 380 - 388
  5. Sunno: 388 - 390
  6. Marcomer: 390 - 399
  7. Pharamond: 400 - 427, con trai của Marcomer
  8. Chlodio: 420 - 448
  9. Theudemeres: 422
  10. Aegidius: 450 - 465
  11. Sigobert the Lame: 483 - 507, sau bị con trai là Chlodoric ám sát chết năm 507.
  12. Chlodoric: 507 - 509
  • Vua người Frank Salian (Frank "miền biển"):
  1. Chlodio: 426 - 447, con trai của vua Theudemeres, vua của vùng Dispargum và Tournai.
  2. Merovech: 447 - 458
  3. Childeric I: 458-481
  4. Clovis I: 481 - 511

+ Năm 509, Clovis thống nhất hai bộ lạc Frank Salian và Frank Ripuarians, thành lập vương quốc Frank thống nhất (lần đầu tiên) dưới sự thống trị của vương triều Merovingiens. Sau khi Clovis I chết năm 511, vương quốc Frank bị chia thành 4 vùng cho bốn con trai cai trị, kéo dài đến năm 613:

  • Vùng Soisson:(về sau đổi thành Neustria)
  1. Chlothar I: 511 - 561
  2. Chilperic I: 561 - 584
  3. Chlothar II: 584 - 629
  • Vùng Paris:
  1. Childebert I: 511 - 558
  2. Charibert I: 561 - 567
  • Vùng Orlean: (sau đổi thành Burgundy)
  1. Chlodomer: 511 - 524
  2. Guntram: 561 - 592
  3. Theuderic II: 595 - 613
  4. Sigebert II: 613
  • Vùng Reims và Metz: (sau đổi thành Austrasia)
  1. Theuderic I: 511 - 534
  2. Theudebert I: 534 - 548
  3. Theudebald: 548 - 555
  4. Sigebert I: 561 - 575
  5. Childebert II: 575 - 595
  6. Theudebert II: 595 - 612

+ Năm 558, Chlothar I thống nhất vương quốc lần thứ hai. Sau khi ông chết, vương quốc lại bị chia cắt.

+ Năm 613, Chlothar II (584 - 629) đánh bại Sigebert II và nhiếp chính Brunhilda và thống nhất vương quốc lần 3. Để xoa dịu sự chống đối, tranh giành quyền lực giữa các con và quần thần, năm 623, ông 1 lần nữa lại phân chia vương quốc thành 4 vùng Neustria; Aquitaine; Austrasia; Burgundy

Năm 629, dưới thời Dagobert (con trai của Chlothar II), ông cai trị cả ba vùng Neustria, Austrasia và Burgundy, nhường vùng Aquitaine cho người anh em là Charibert II (629-632) và Chilperic (632); năm 634 ông lại tách vùng Austrasia cho Sigebert, và tự cai trị độc lập 2 vùng còn lại:

  • Vùng Neustria và Burgundy:
  1. Dagobert I: 634 - 639
  2. Clovis II: 639-655
  3. Chlothar III: 655-673
  4. Theuderic III: 673
  5. Childeric II: 673-675
  6. Theuderic III: 675-691
  • Vùng Austrasia:
  1. Sigebert III: 634 - 656
  2. Childebert: 656 - 661
  3. Childeric II: 662 - 675
  4. Clovis III: 675 - 676
  5. Dagobert II: 676 - 679

+ Năm 679, Theuderic III thống nhất lần 3, thành lập vương quốc Frank thống nhất.

Theuderic III: 679 - 691

Clovis IV: 691 - 695

Childebert III: 695 - 711

Dagobert III: 711 - 715

Chilperic II: 715 - 720

Chlothar IV: 717 - 718

Theuderic IV: 720-737

Dagobert III: 737 - 743

Childeric III: 743 - 752

Vương triều Carolingiens:

Pépin II "Trẻ" : 752 - 768

Carloman I: 768 - 771

Charles I "Đại đế" (Charlemagne): 768 - 814

Louis I "Sùng đạo": 814 - 840

Lothair I: 840 - 843

+ Tháng 8/843, ba người con của Louis là Lothaire, Louis "người man di" (German) và Charles "Hói đầu" đã ký Hiệp ước Verdun (traité de Verdun), theo đó vương quốc Frank thống nhất bị chia thành 3 vương quốc là Tây Frank (Pháp), Trung Frank (Italia) Đông Frank (Đức):

A. Vương quốc Tây Francia (Pháp)

  • Charles II "Hói đầu": 843–877, vua của Ý và là Hoàng đế của "Đế quốc Thánh La Mã" từ năm 875

+ Aquitaine: Charles the Child, 855–866; Louis the Stammerer, 866–877.

  • Louis II "Nói lắp": 877–879
  • Louis III: 879–882
  • Carloman II: 879–884
  • Charles III "To Béo": 884–888, Hoàng đế của "Đế quốc Thánh La Mã" từ năm 881
  • Odo: 888–898

Aquitaine: Ranulf II, 888–889 (Ramnulfid, not Carolingian)

  • Charles III "Đơn giản": 898–922
  • Robert I: 922–923
  • Rudolph: 923–936
  • Louis IV the Transmarinus: 936–954
  • Lothair II: 954–986
    • Aquitaine: Louis the Sluggard, 980–986
  • Louis V "kẻ lười biếng": 986–987

B. Vương quốc Trung tâm Francia (Italia):

  • Lothair I: 843–855, làm Hoàng đế của "Đế quốc Thánh La Mã" 2 lần (824, 840)
    • Italy: Lothair I, 818-855; Louis II, đồng cai trị với cha từ 839–855

Sau khi Lothair chết, vương quốc được chia lại cho 3 người con của ông:

  • Louis II, 855–875, con cả của Lothair và thay cha làm Hoàng đế của "Đế quốc Thánh La Mã", vua Italia.
  • Lothair II, 855–869, con thứ hai của Lothair, nhận phần đất phía bắc của vương quốc và đặt tên là "Lotharingia" (Lorraine)
  • Charles, 855–863, con út của Lothair, nhận phần đất phía nam của vương quốc và đặt tên là "Burgonde".

C. Vương quốc Đông Francia (Đức):

  • Louis II "người man di" (German): 843–876
    • Bavaria: Carloman, đồng cai trị từ 864–876

Louis chia đất cho ba con trai, sau năm 887 thì thống nhất đất đai về tay một người cháu của ông:

  • Carloman, vua Bavaria 876–880. vua Italy 877
  • Louis III"Trẻ", vua Saxony, Franconia và Thuringia từ 876–882, thừa hưởng vùng đất Bayern từ tay của anh trai là Carloman năm 880
  • Charles III "To Béo", vua Swabia, Alemannia and Rhaetia 876–887, thừa hưởng vùng đất Italia từ tay của anh trai là Carloman năm 879, thừa hưởng vùng đất còn lại ở Đông Francia từ tay anh trai là Louis năm 882. Hoàng đế năm 881

Sau khi Charles "To Béo" bi truất ngôi vua, vùng đất Đông Francia rơi vào tay cháu trai là Arnulf:

  • Arnulf, 887–899, vua Italia và là Hoàng đế từ năm 896
    • Italy: Ratold, 896
    • Lotharingia: Zwentibold, 895–900
  • Louis "Trẻ con", 899–911, vua cuối cùng của triều đại Carolingiens. Sau khi ông mất, quyền lực rợi vào tay của Konrad xứ Francoine và đế chế Frank chính thức tan rã hoàn toàn.